Đoàn Thế Hiếu – Trưởng phòng tư vấn doanh nghiệp
Quy trình giải phóng mặt bằng hiện nay ra sao? Bồi thường giải phóng mặt bằng được quy định thế nào?
Thế nào là giải phóng mặt bằng? Giải phóng mặt bằng được thực hiện trong những trường hợp nào?
Hiện nay, khái niệm giải phóng mặt bằng chưa được định nghĩa cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, có thể hiểu giải phóng mặt bằng là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện công tác di dời đối với nhà cửa, công trình xây dựng, dân cư,… ở một phần đất nhất định nhằm mục đích thực hiện quy hoạch, cải tạo, xây dựng công trình mới theo quyết định của Nhà nước.
Căn cứ vào Luật Đất đai 2013, việc giải phóng mặt bằng được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013);
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013);
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai 2013).
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng?
Các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Theo quy định trên thì thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng được xác định:
– UBND cấp tỉnh: Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– UBND cấp huyện: Đối với trường hợp thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt Nam đang ổn định gia đình tại nước ngoài.
Quy trình giải phóng mặt bằng hiện nay ra sao?
Căn cứ theo các quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, Điều 67 Luật Đất đai 2013, Điều 68 Luật Đất đai 2013, Điều 69 Luật Đất đai 2013, Điều 70 Luật Đất đai 2013, Điều 93 Luật Đất đai 2013.
Quy trình giải phóng mặt bằng được thực hiện theo các bước sau:
Bước | Nội dung |
Bước 1: Thông báo thu hồi đất | – Trước khi có quyết định thu hồi đất (chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp) cơ quan có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất.- Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; |
Bước 2: Thu hồi đất | UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.- Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất thì UBND xã, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.- Trường hợp người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế. |
Bước 3: Thống kê tài sản có trên đất | – UBND xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp thì UBND xã, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức vận động, thuyết phục.- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế. |
Bước 4: Lập kế hoạch bồi thường | Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND xã nơi có đất thu hồi. |
Bước 5: Thu thập ý kiến của dân | – Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.- Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. |
Bước 6: Hoàn thành hồ sơ bồi thường và phê duyệt phương án bồi thường | Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền sau khi thu thập ý kiến người dân; |
Bước 7: Tiến hành chi trả, bồi thường | – Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.- Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. |
Bước 8: Bàn giao địa điểm cho chủ đầu tư | Đất đã thu hồi giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý. |
CÔNG TY LUẬT TNHH HÀ TRỌNG ĐẠI VÀ CỘNG SỰ
☎️Luật sư: Đoàn Thế Hiếu
Địa chỉ: Tầng 2, Toà nhà B5/D6 ngõ 56 Trương Công Giai, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Email: luathatrongdaivacongsu@gmail.com